Vắc xin là một sản phẩm đặc biệt chỉ được sử dụng tại cơ sở y tế được cấp phép. Không được mua bán mang về. Thông tin sản phẩm chỉ mang tính chất tham khảo để bạn biết tình trạng vắc xin còn / hết.
VERORAB 0.5ml
300.000₫
Vắc xin phòng bệnh Dại của Pháp
Chỉ định tiêm phòng Dại
Trước phơi nhiễm:
Vaccine này được khuyến cáo dùng để phòng bệnh dại cho các đốitượng có nguy cơ phơi nhiễm cao:
Tất cả những người có nguy cơ thường xuyên, chẳng hạn nhưnhân viên làm việc ở phòng thí nghiệm chẩn đoán, nghiên cứu và sản xuất có liênquan đến virus dại thì nên tiêm ngừa. Nên làm huyết thanh chẩn đoán mỗi 6tháng. Nên tiêm mũi nhắc lại khi định lượng kháng thể dưới ngưỡng bảo vệ: 0,5IU/ml.
Những đối tượng sau nên tiêm ngừa dại vì thường xuyên cónguy cơ nhiễm bệnh dại:
– Bác sĩ thú y (và trợ lý), người canh giữ săn trộm thú, thợsăn, nhân viên kiểm lâm, người làm ở lò mổ thịt, người nghiên cứu về hang động,người làm nghề nhồi bông thú…
– Người đến vùng có dịch bệnh súc vật: trẻ em, người lớn vànhững người du lịch đến những vùng này.
Sau phơi nhiễm:
Sau khi xác định hay nghi ngờ phơi nhiễm, phải tiến hànhtiêm vaccine ngay lập tức để làm giảm thiểu nguy cơ nhiễm bệnh dại. Tiêmvaccine dại phải được thực hiện ở một Trung tâm điều trị bệnh dại.
Việc điều trị được áp dụng tùy theo loại vết thương và tìnhtrạng con vật.
Liều tiêm và cách dùng
Cách tiêm và đường tiêm:
Hoàn nguyên vaccine bằng cách bơm chất pha loãng vào lọ bộtvà lắc thật kỹ đến khi bột trong lọ tan hoàn toàn thành huyền dịch. Dung dịch đồngnhất, trong suốt và không có cặn. Rút dung dịch này vào bơm tiêm.
Phải tiêm vaccine ngay sau khi hoàn nguyên và phải hủy bơmkim tiêm sau khi sử dụng.
Đường tiêm:
Tiêm bắp (IM): người lớn tiêm ở vùng cơ Delta cánh tay, trẻem tiêm ở mặt trước-bên đùi. Không tiêm vào vùng mông.
Trong một số trường hợp có thể áp dụng Tiêm trong da (ID)(xem đoạn dưới), tiêm ở cẳng tay hoặc cánh tay.
Liều dùng:
Một liều tiêm bắp (IM) là 0,5 ml vaccine đã hoàn nguyên.
Một liều tiêm trong da (ID) là 0,1 ml vaccine đã hoànnguyên, nghĩa là bằng 1/5 liều tiêm bắp.
Phác đồ tiêm vaccine nên được áp dụng theo tình huống tiêmvaccine và tình trạng miễn dịch đối với bệnh dại của người tiêm.
Tiêm dự phòng hay tiêm trước phơi nhiễm:
– Tiêm ngừa cơ bản: tiêm bắp 3 liều (0.5 ml/liều) vào Ngày0, Ngày 7, Ngày 28.
– Tiêm nhắc: 1 năm sau.
– Các mũi tiêm nhắc sau đó: mỗi 5 năm.
Lịch tiêm vào Ngày 28 có thể tiêm vào Ngày 21.
Tiêm vaccine “điều trị” (dự phòng bệnh dại sau khixác định hay theo dõi phơi nhiễm):
Điều trị sơ cấp cứu:
Việc điều trị vết thương rất quan trọng và phải được thực hiệnngay sau khi bị cắn. Đầu tiên, phải rửa vết thương với thật nhiều nước và xàphòng hay thuốc làm sạch vết thương, sau đó bôi cồn 70°, cồn iod hay dung dịchdẫn xuất amonium bậc 4 tỷ lệ 0.1/100 (chú ý là phải rửa sạch xà phòng ở vếtthương vì hai chất này trung hòa lẫn nhau).
Vaccine điều trị phải được thực hiện dưới sự giám sát y khoavà chỉ tiêm tại Trung Tâm Điều Trị Bệnh Dại.
Phác đồ tiêm bắp:
Tiêm vaccine ở người chưa tiêm dự phòng:
Người lớn và trẻ em dùng cùng một liều: tiêm 5 mũi, mỗi mũi0.5 ml vào Ngày 0, Ngày 3, Ngày 7, Ngày 14, Ngày 28.
Trong trường hợp phơi nhiễm độ III (xem Chỉ định – Bảng 2),phải tiêm Immunoglobulins dại kết hợp với vaccine. Tạo miễn dịch thụ động bổsung vào Ngày 0 được yêu cầu với:
– Immunoglobulins dại có nguồn gốc từ người (HRI): 20 IU/kgcân nặng cơ thể.
– Immunoglobulins dại có nguồn gốc từ ngựa: 40 IU/kg cân nặngcơ thể.
Nếu có thể được, nên tiêm vaccine bên đối diện với vị trítiêm Immunoglobulins.
Trong vùng có dịch bệnh ở súc vật, độ nặng của một vài trườnghợp phơi nhiễm tùy thuộc vào độ nặng của vết thương và/hoặc vị trí vết thương(gần hệ thần kinh trung ương), đến khám trễ hay tình trạng suy giảm miễn dịch củacá nhân, mà có thể thay đổi, tùy trường hợp, tiêm 2 mũi vào Ngày 0. Tiêmvaccine ở người đã tiêm dự phòng (và có sổ tiêm ngừa để biết chắc chắn lịchtiêm ngừa trước đây): Tiêm vaccine trong vòng 5 năm trở lại đây (vaccine dạiloại nuôi cấy trên tế bào): 2 mũi tiêm và Ngày 0 và Ngày 3.
Tiêm vaccine đã hơn 5 năm hay tiêm không đầy đủ: tiêm 5 mũivào Ngày 0, Ngày 3, Ngày 7, Ngày 14 và Ngày 28, tiêm immunoglobulins dại nếu cần.
Thực tế, nếu thời gian từ lúc tiêm mũi nhắc đến nay quá 5năm hay tiêm vaccine không đầy đủ, bệnh nhân được xem như trường hợp không chắcchắn có chủng ngừa. Phác đồ tiêm trong da: Đối với tiêm ngừa sau phơinhiễm, Tổ Chức Y Tế Thế Giới công nhận hiệu lực của việc tiêm vaccine dại bằngđường tiêm trong da (ID). Nếu Verorab được tiêm trong da, các hướng dẫn và thậntrọng sau cần được tôn trọng triệt để.
Một liều tiêm trong da là 0.1 ml vaccine hoàn nguyên, nghĩalà bằng 1/5 liều tiêm bắp. Tiêm vaccine ở người chưa tiêm dự phòng:Phác đồ”2-2-2-0-1-1″ được khuyên dùng:
– Hai mũi tiêm trong da, mỗi mũi 0,1 ml tại hai vị trí khácnhau vào Ngày 0, Ngày 3, Ngày 7.
– Một mũi tiêm trong da 0,1 ml tại một vị trí vào ngày 28(hoặc Ngày 30) và Ngày 90. Tiêm vaccine ở người đã tiêm dự phòng (xem địnhnghĩa ở phần trên): Tiêm nhắc khẩn cấp: 0,1 ml vào Ngày 0 và Ngày 3.